Trong một thời gian dài, thông tin bằng sáng chế được sử dụng chủ yếu cho việc tìm kiếm tài liệu sáng chế và tìm kiếm các khoảng hở của sáng chế. Tìm kiếm bằng sáng chế nhằm tìm tài liệu sáng chế bao chùm lên một sáng kiến được coi là gần nhất với mục tiêu công nghệ, và do đó, chính sách cơ bản được thiết kế để quy trình tìm kiếm và sắp xếp danh sách tài liệu sáng chế ngắn nhất có thể.
Mặc dù một bản mô tả sáng chế thông thường bao gồm rất nhiều thông tin, nhưng bằng cách sử dụng nhiều bản mô tả sáng chế trong cùng một thời điểm có thể có phương pháp tiếp cận mới để lấy thông tin mới mà không thể lấy được bằng cách sử dụng riêng lẻ các sáng chế. Cách nắm bắt thông tin sáng chế theo nhóm (group) hay cụm (cluster) là nguyên tắc của bản đồ sáng chế và tạo ra các thông tin mới hữu ích.
Nói chung, thuật ngữ “Bản đồ sáng chế” thường được định nghĩa là: “Thông tin sáng chế được thu thập cho một mục đích sử dụng cụ thể, được lắp ráp, phân tích và mô tả dưới dạng biểu diễn trực quan như đồ thị, biểu đồ, hoặc bảng”.
Đặc biệt, “Bản đồ sáng chế” còn có thể được định nghĩa như là thông tin có tất cả các đặc tính sau:
- Bản đồ sáng chế được dựa trên các thông tin của bằng sáng chế.
- Bản đồ sáng chế có mục đích sử dụng rõ ràng.
- Bản đồ sáng chế bao gồm các thông tin sáng chế thích hợp theo mục đích sử dụng.
- Bản đồ sáng chế chứa các thông tin sáng chế được sắp xếp.
- Bản đồ sáng chế trình bày thông tin một cách trực quan.
Dựa trên các đặc trưng vốn có, bằng việc phân tích thống kê các dữ liệu từ thông tin sáng chế, bản đồ sáng chế có thể được chia thành các dạng sau:
- Bản đồ dựa trên các yếu tố chỉ ra sự phân bố các bằng sáng chế được sắp xếp theo kỹ thuật hoặc chức năng của các yếu tố (chi tiết) tương ứng với hình minh họa của sản phẩm.
Mặc dù một bản mô tả sáng chế thông thường bao gồm rất nhiều thông tin, nhưng bằng cách sử dụng nhiều bản mô tả sáng chế trong cùng một thời điểm có thể có phương pháp tiếp cận mới để lấy thông tin mới mà không thể lấy được bằng cách sử dụng riêng lẻ các sáng chế. Cách nắm bắt thông tin sáng chế theo nhóm (group) hay cụm (cluster) là nguyên tắc của bản đồ sáng chế và tạo ra các thông tin mới hữu ích.
Nói chung, thuật ngữ “Bản đồ sáng chế” thường được định nghĩa là: “Thông tin sáng chế được thu thập cho một mục đích sử dụng cụ thể, được lắp ráp, phân tích và mô tả dưới dạng biểu diễn trực quan như đồ thị, biểu đồ, hoặc bảng”.
Đặc biệt, “Bản đồ sáng chế” còn có thể được định nghĩa như là thông tin có tất cả các đặc tính sau:
- Bản đồ sáng chế được dựa trên các thông tin của bằng sáng chế.
- Bản đồ sáng chế có mục đích sử dụng rõ ràng.
- Bản đồ sáng chế bao gồm các thông tin sáng chế thích hợp theo mục đích sử dụng.
- Bản đồ sáng chế chứa các thông tin sáng chế được sắp xếp.
- Bản đồ sáng chế trình bày thông tin một cách trực quan.
Dựa trên các đặc trưng vốn có, bằng việc phân tích thống kê các dữ liệu từ thông tin sáng chế, bản đồ sáng chế có thể được chia thành các dạng sau:
- Bản đồ dựa trên các yếu tố chỉ ra sự phân bố các bằng sáng chế được sắp xếp theo kỹ thuật hoặc chức năng của các yếu tố (chi tiết) tương ứng với hình minh họa của sản phẩm.
Hình 1. Bản đồ sáng chế dựa trên các yếu tố
- Sơ đồ phát triển công nghệ cho thấy lịch sử phát triển công nghệ trong một lĩnh vực kỹ thuật cụ thể và sự tồn tại của các bằng sáng chế cơ bản.
- Bản đồ trích dẫn cho thấy các mối quan hệ trong đó một sáng chế trích dẫn hoặc được trích dẫn trong các phát minh khác dựa trên phân tích có hệ thống Thông tin trích dẫn.
Hình 2. Bản đồ trích dẫn
- Bản đồ ma trận được xây dựng bằng cách sắp xếp các yếu tố. Thường là 2 chiều.
Hình 3. Bản đồ ma trận
- Sơ đồ công nghệ hiển thị hệ thống công nghệ dựa trên thông tin về số lượng bằng sáng chế được cấp theo các yếu tố kỹ thuật.
Hình 4. Sơ đồ công nghệ
- Bản đồ chuỗi thời gian thu thập tài liệu bằng sáng chế theo một lĩnh vực cụ thể, sắp xếp chúng theo năm nộp đơn xin cấp bằng sáng chế.
- Bản đồ đỉnh kép là bản đồ của các nhóm bằng sáng chế có liên quan đến nhau, nhờ phân tích đỉnh kép của sáng chế sẽ tiết lộ một số khía cạnh mới
Hình 5. Bản đồ đỉnh kép
- Bản đồ phát triển hiển thị số lượng người nộp đơn và số đơn đăng ký được nộp theo năm nộp đơn đăng ký sáng chế cho một lĩnh vực cụ thể.
- Bản đồ xương cá thể hiện số lượng đơn đăng ký được phân loại trong năm phân kỳ và sau đó cho thấy phạm vi công nghệ lan truyền sau khi sự phân kỳ xảy ra.
Hình 6. Bản đồ xương cá
- Bản đồ rađa được sử dụng để phân tích sự khác biệt trong chiến lược sở hữu trí tuệ giữa các công ty riêng lẻ, sự thay đổi đối tượng của sự phát triển công nghệ theo thời gian và sự khác biệt quốc tế trong nắm giữ sáng chế.
Hình 7. Bản đồ rađa
- Bản đồ theo vị trí địa lý thể hiện số lượng đơn đăng ký/được nộp/được xuất phát từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
Như vậy, BĐSC biến những thông tin SC phức tạp, khó khai thác thành dạng trực quan dễ hiểu, dễ nắm bắt, giúp mở rộng đối tượng sử dụng và khai thác thông tin này. Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của người dùng mà có thể lựa chọn các dạng BĐSC khác nhau nhằm mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
Nguồn: Văn phòng Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ./.